Chuyển nhượng quyền sử dụng đất do người chết để lại không có di chúc
Tư vấn pháp luật 03/03/2023 09:23
Hỏi: Năm 2010, tôi có tặng cho con trai một mảnh đất, đã hoàn tất việc sang tên. Sau này, con trai tôi lấy vợ và sống trên đất đó. Nay, con trai tôi không may bị tai nạn qua đời không để lại di chúc, vậy tôi có quyền chuyển nhượng mảnh đất không?
Đoàn Văn Hữu (huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh)
Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội trả lời như sau:
Thứ nhất, cần xác định mảnh đất của ông đã tặng cho và sang tên cho con trai ông từ năm 2010, sau này con trai ông mới lấy vợ. Tài sản này hình thành trước thời kì hôn nhân nên về nguyên tắc sẽ xác định đây không phải tài sản chung vợ chồng mà là tài sản riêng của con trai ông. Con trai ông mất không để lại di chúc nên tài sản là quyền sử dụng đất được coi là di sản thừa kế và việc phân chia di sản thừa kế sẽ xử lí theo quy định của pháp luật.
Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: Cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ vào thông tin của ông cung cấp thì con trai ông mất không để lại di chúc nên di sản thừa kế là quyền sử dụng đất sẽ được chia cho những người thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất, bao gồm: Bố, mẹ; vợ; con của con trai ông. Như vậy, những người có quyền đối với mảnh đất này gồm: ông, vợ ông, con dâu ông và cháu ông (con của con trai ông). Do đó, ông không có toàn quyền quyết định đối với việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó.
Thứ hai, để nhận di sản thừa kế, gia đình ông phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế tại tổ chức hành nghề công chứng.
Tại Khoản 2, Điều 57 Luật Công chứng năm 2014 quy định về việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản như sau:
“2. Trường hợp di sản là quyền sử dụng đất hoặc tài sản pháp luật quy định phải đăng kí quyền sở hữu thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản của người để lại di sản đó.
Trường hợp thừa kế theo pháp luật, thì trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản theo quy định của pháp luật về thừa kế. Trường hợp thừa kế theo di chúc, trong hồ sơ yêu cầu công chứng phải có bản sao di chúc”.
Như vậy, ông, vợ ông, con dâu ông và cháu ông phải liên hệ với tổ chức hành nghề công chứng (phòng công chứng/văn phòng công chứng nơi có bất động sản) để làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế.
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm: Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Giấy chứng tử của con trai ông; Giấy tờ tùy thân của những người hưởng di sản; Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản…
Sau khi công chứng, theo quy định tại Điều 18 Nghị định số: 29/2015/NĐ-CP thì: “Việc thụ lí công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của UBND cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản; trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó”.
Nội dung niêm yết phải có đầy đủ thông tin về họ, tên của người để lại di sản; họ, tên của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế; quan hệ của những người thỏa thuận phân chia hoặc khai nhận di sản thừa kế với người để lại di sản thừa kế; danh mục di sản thừa kế. UBND xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn niêm yết. Sau 15 ngày niêm yết, không có khiếu nại, tố cáo gì thì cơ quan công chứng chứng nhận văn bản thừa kế thì các đồng thừa kế có thể lập "Văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế" hoặc "Văn bản khai nhận di sản thừa kế". Sau khi công chứng văn bản thừa kế, người được hưởng di sản thực hiện thủ tục đăng kí quyền tài sản tại Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất cấp huyện nơi có đất.