Chia tài sản tặng, cho khi li hôn
Tư vấn pháp luật 21/02/2023 09:42
(Phạm Quốc Trị, huyện Đức Hoà, tỉnh Long An)
Luật sư Trịnh Văn Dũng, Đoàn Luật sư TP Hà Nội trả lời như sau:
Căn cứ theo Điều 33, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau:
Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng
1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kì hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Ảnh minh hoạ |
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.
Theo quy định trên, tài sản được hình thành trong thời kì hôn nhân của 2 vợ chồng được coi là tài sản chung, bao gồm cả tài sản được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung. Như ông trình bày, con trai ông định cư tại Mỹ và được cha tặng cho tài sản bằng tiền Việt Nam đồng, việc xác định đây là tài sản chung hay tài sản riêng cần căn cứ vào hợp đồng tặng cho và thỏa thuận của vợ chồng con trai ông. Nếu hợp đồng tặng cho nêu rõ tài sản này được tặng riêng cho con trai ông thì được coi là tài sản riêng của con trai ông.
Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi li hôn được quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014:
Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi li hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi li hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án Nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.
Về nguyên tắc, vợ chồng khi li hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố như hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng; Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung… Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung.
Nếu số tiền ông cho con trai mà trong hợp đồng tặng cho ghi rõ là cho riêng, và tài sản đó không được nhập vào tài sản chung của vợ chồng thì khi li hôn, con trai ông không phải chia tiền cho vợ. Nếu hợp đồng tặng cho không ghi rõ nội dung cho riêng con trai ông hoặc vợ chồng thỏa thuận đó là tài sản chung trong thời kì hôn nhân thì khi li hôn Tòa án sẽ giải quyết theo nguyên tắc chia đôi, có tính đến những yếu tố theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014