Chuyện “lạ” ở Cục Thuế TP Hồ Chí Minh: “Tiếp tay” cho doanh nghiệp trốn thuế, chiếm đoạt hơn 14 tỉ đồng tiền ngân sách? (Tiếp theo kì trước)
Pháp luật - Bạn đọc 24/10/2019 08:00
Không những thế, họ còn “giở trò” nói là mất hết toàn bộ hồ sơ sổ sách kế toán của Công ty Quảng Hưng (BL 1071), để từ chối cung cấp chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án. Đồng thời, nếu cơ quan thuế yêu cầu thanh tra thì họ cũng có thể viện cớ này để né việc phải chứng minh cho con số chi phí khủng 19.968.040.456 đồng (!) Tuy nhiên, điều khó hiểu là tại sao Đoàn Kiểm tra thuế (KTT) lại chấp nhận khoản chi phí khủng trên để khấu trừ vào thuế TNDN?
BL 1650 là trang chứng cứ thể hiện về những vấn đề không hợp lí liên quan đến thuế TNDN năm 2007 và năm 2008 (từ 1/1/2008 đến 23/5/2008) của Công ty Quảng Hưng thời kì của bà Hương làm Giám đốc. Theo Biên bản kiểm tra thuế phần thuế TNDN năm 2007, bà Hương và Đoàn KTT đều ghi rõ trong mục số 1: “Trong đó: Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu” bằng số 0, nghĩa là không có doanh thu xuất khẩu. |
Thiết nghĩ, đối với những khoản chi phí khủng được bà Hương kê khai để cho khấu trừ vào thuế TNDN của Công ty Quảng Hưng, sẽ là “Không hợp lí, không hợp lệ, không hợp pháp và khuất tất, làm thiệt hại ngân sách”.
Tương tự trong mục số 8 (BL 1650) dòng chữ: “Chi phí khác”, thể hiện bà Hương kê khai là 9.777.564.740 đồng nhưng trong khi tại mục số 7 (BL 1650) dòng chữ “Thu nhập khác” lại chỉ có 3.197.410.000 đồng. Đây hiển nhiên là có những điều rất bất thường và khuất tất. Tại hai mục 7 và 8 thể hiện ý nghĩa là doanh nghiệp đi hoạt động kinh doanh bỏ ra với số tiền “Chi phí khác là 9.777.564.740 đồng” để có được khoản “Thu nhập khác 3.197.410.000 đồng” (?) Điều này cho thấy doanh nghiệp của bà Hương tự tìm cách đi kiếm một khoản lỗ khủng 6.580.154.740 đồng về để khấu trừ vào thuế TNDN đã khai chăng? Thực là quá vô lí!
Tuy nhiên, có lẽ Đoàn KTT cũng thấy kiểu kê khai “Chi phí khác” này của bà Hương là quá “lố bịch”, nên đã điều chỉnh cho giảm lại con số của mục “Chi phí khác” xuống còn 4.582.466.901 đồng và cũng cho điều chỉnh lại con số của mục “Thu nhập khác” thành 3.500.993.955 đồng. Nhưng, việc Đoàn KTT vẫn chấp nhận một khoản lỗ đến 1.081.472.946 đồng, để cho khấu trừ vào thuế TNDN của Công ty Quảng Hưng thời kì bà Hương, là thể hiện sự bí ẩn và khuất tất.
BL số 1107 gồm 2 hình ảnh BL số 1107 và BL số 1107a: Đây là một trong các tài liệu pháp lý chứng minh vào đúng thời điểm ngày 12/4/2007 bà Phan Lê Bảo Hương mới được Pháp luật công nhận là Giàm đốc người đại diện pháp luật của Công ty TNHH Quảng Hưng (mới). |
Ngoài ra, khoản “Chi phí tài chính” ở mục số 5 (BL 1650) được bà Hương kê khai là 74.563.369 đồng. Tương tự trường hợp nêu trên, khoản “Doanh thu hoạt động tài chính” ở mục số 3 (BL 1650) thì lại chỉ có 7.326.773 đồng. Thiết nghĩ, kê khai như thế nghĩa là khoản chi phí lại cao hơn chục lần so với cùng loại khoản thu thập? Tức là doanh nghiệp kê khai bị lỗ 67.236.596 đồng về hoạt động tài chính? Có lẽ đây là những thủ thuật tinh vi lọc lõi nhằm trốn giảm thuế TNDN của bà Hương chăng? Vấn đề khó hiểu là tại sao những điều khuất tất này đều được Đoàn KTT cho lọt! Lẽ dĩ nhiên, phần thiệt hại sẽ là ngân sách Nhà nước!
Về căn cứ Luật Thuế TNDN: Doanh nghiệp đều phải có nghĩa vụ kê khai thuế đúng thực tế hoạt động kinh doanh theo quy định. Trong khi kê khai quyết toán thuế TNDN với các khoản chi phí không “hợp lí, hợp lệ, hợp pháp” thì buộc phải bị bóc ra trước khi xác định thuế TNDN. Đồng thời, số chi phí bị bóc ra đó xem là phần thu thập của doanh nghiệp mà phải bị tính thuế TNDN với thuế suất theo thời điểm.
BL số 183: Diễn giải chứng minh về sự kiện trụ sở Công ty Quảng Hưng bị chuyển từ KCN Tân Tạo đến số 94 Mã Lò (biến thành Công ty ma); Còn trụ sở chính của Công ty Quảng Hưng thì bị lập tức thay đổi thành bảng hiệu Công ty Ta Shuan. |
Các khoản chi phí không “hợp lí, hợp lệ, hợp pháp” mà đã được phân tích diễn giải nêu trên, cần được bóc khỏi chi phí được khấu trừ khi xác định thuế TNDN năm 2007 theo quy định là:
Khoản chi phí số tiền 19.968.040.456 đồng thể hiện ở mục số 4 dòng chữ: “Chi phí sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ” (BL 1650); khoản chi phí số tiền 74.563.369 đồng được thể hiện ở Mục số 5 dòng chữ: “Chi phí tài chính” (BL 1650); khoản chi phí số tiền 4.582.466.901 đồng thể hiện ở Mục số 8 dòng chữ: “Chi phí khác” được lấy theo con số của Đoàn KTT (BL 1650). Do đó, tổng số chi phí không “hợp lí, hợp lệ, hợp pháp” do bà Hương kê khai nêu trên phải bị bóc ra khỏi chi phí được khấu trừ trước khi xác định thuế TNDN theo quy định sẽ là:
19.968.040.456 đồng + 74.563.369 đồng + 4.582.466.901 đồng = 24.625.070.726 đồng (gọi là “Khoản 3”).
Căn cứ vào “Biên bản kiểm tra thuế năm 2007, 2008” của thời kì bà Hương làm Giám đốc Công ty Quảng Hưng, do Cục Thuế TP Hồ Chí Minh cung cấp Tòa án (BL 1670- 1626). Trong các mục về doanh thu thu nhập năm 2007 của Công ty Quảng Hưng (BL 1650- 1649) đã được Đoàn KTT kiểm tra thông qua. Cụ thể được liệt kê từng mục (Theo số liệu của Đoàn KTT):
“Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ” (tại muc số 1): 19.378.717.520 đồng; “Doanh thu hoạt động tài chính” (tại mục số 3): 7.326.773 đồng; “Thu nhập khác” (tại mục số 7): 3.500.993.955 đồng. Do đó, trong các mục về doanh thu thu nhập năm 2007 của Công ty Quảng Hưng thời kì bà Hương làm Giám đốc đã được Đoàn KTT kiểm tra thông qua, có số tổng doanh thu thu nhập là (BL: 1650-1649): 19.378.717.520đồng + 7.326.773 đồng + 3.500.993.955 đồng = 22.887.038.248 đồng (sau đây gọi là “Khoản 4”).
Vì vậy, căn cứ theo các phân tích diễn giải nêu trên về khoản tổng số chi phí 24.625.070.726 đồng (“Khoản 3”, năm 2007) do bà Hương kê khai gian lận không hợp lệ và không hợp pháp, nên nay phải bị bóc ra và được xem là những khoản thu nhập của doanh nghiệp theo luật định, để cộng trở vào phần tổng thu nhập đã kê khai: 22.887.038.248 đồng (“Khoản 4”, năm 2007) để tính toán xác định trở lại khoản thuế TNDN cho đúng đủ với thực tế theo quy định của Luật Quản lí thuế.
Do đó, con số tổng thu nhập chịu thuế TNDN năm 2007 của Công ty Quảng Hưng (bà Hương) sẽ phải là: (“Khoản 3”) + (“Khoản 4”) = 24.625.070.726 đồng + 22.887.038.248 đồng = 47.512.108.974 đồng. Thời điểm đó thuế suất thuế TNDN là 28% nên thuế TNDN năm 2007 của Công ty Quảng Hưng (bà Hương) phải là: 47.512.108.974 đồng x 28% = 13.303.390.512 đồng (Thuế TNDN năm 2007, sau đây gọi là “A”).
Năm 2008 từ 1/1/2008 - 23/5/2008 (BL 1649 và 1648): Thể hiện những phép tính hết sức kì lạ của Đoàn KTT. Cụ thể như sau:
Trong khoản thời gian (từ 1/1/2008- 23/5/2008), bà Hương và Đoàn KTT đều “thống nhất” là không có doanh thu bán hàng, dịch vụ xuất khẩu (bằng số 0).
Trong mục số 1 dòng chữ “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” (BL 1649): Bà Hương kê khai chỉ có 48.738.100 đồng; Đoàn KTT qua kiểm tra đã điều chỉnh lại là 1.223.889.625 đồng (một sự chêch lệch quá lớn?)
Trong mục số 4a dòng chữ “Chí phí giá vốn hàng bán” (BL 1649): Bà Hương kê khai là 1.223.889.625 đồng. Rõ ràng khoản chí phí này là chuyện quá bất hợp lí! Lẽ nào bà Hương lại lấy số hàng hóa có số giá vốn đến 1.223.889.625 đồng mà đi bán tháo lỗ một cách không thương tiếc chỉ được 48.738.100 đồng chăng?
Trên thực tế, toàn bộ tài sản của Công ty Quảng Hưng bị bà Hương dùng các thủ đoạn trái pháp luật để chiếm được. Bà Hương không bỏ vốn nào cả! Vậy thì làm sao có luật nào chấp nhận, công nhận “chi phí giá vốn hàng hóa” của việc bàn tẩu tán số “tài sản cưỡng đoạt” đó chứ! Nghĩa là khoản chi phí 1.223.889.625 đồng này là vừa bất hợp lí lại vừa bất hợp pháp nên phải bị loại ra, không được khấu trừ khi tính thuế TNDN theo quy định. Ấy vậy mà, trên mục hàng số 4a, cột “số liệu kiểm tra” không hiểu tại sao bên Đoàn KTT lại cho ghi vào và dễ dàng chấp nhận khoản chí phí 1.223.889.625 đồng một cách rất khó hiểu?
Trong mục số 10 “Tổng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp” (BL 1648): Bà Hương căn cứ vào sự chêch lệch giữa con số tại mục số 1 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” và con số tại mục số 4a “Chi phí giá vốn hàng bán” để kê khai là doanh nghiệp bị “lỗ”: 48.738.100 đồng - 1.223.889.625 đồng = (-) 1.172.151.525 đồng.
Đây là sự kê khai gian lận (lỗ giả), vì đối với con số “Chi phí giá vốn hàng bán” 1.223.889.625 đồng là không hợp lí và không hợp pháp như đã nói trên. (Còn nữa)