Giải mã ho và cách xử trí đúng
Sức khỏe 07/04/2022 11:23
Vì vậy, mong qua bài viết này sẽ giúp quý độc giả hiểu đúng về ho và có thái độ đúng, xử trí đúng về triệu chứng này…
I. Ho là gì?
Ho là một phản xạ phổ biến giúp làm sạch cổ họng hoặc để tống dị vật ra ngoài. Ho hắng giọng thường là hành vi chủ động, do đó cần phân biệt với ho do nguyên nhân bệnh lí.
Như vậy, về bản chất ho là một triệu chứng có lợi của cơ thể. Chúng ta chỉ dùng thuốc giảm ho khi triệu chứng ho ảnh hưởng nhiều đến cuộc sống. Chỉ nên dùng thuốc giảm ho ở giai đoạn ho khan. Còn giai đoạn ho có đờm thì không nên dùng thuốc cắt cơn ho. Vì như vậy khó mà tống đờm ra ngoài.
Ho kéo dài dưới 3 tuần là ho cấp tính. Hầu hết tình trạng này sẽ ngừng hoặc cải thiện đáng kể trong vòng 2 tuần. Nếu kéo dài từ 3-8 tuần và có cải thiện vào thời gian cuối thì được gọi là ho bán cấp. Trường hợp kéo dài dai dẳng hơn 8 tuần được xem là ho mạn tính.
Ảnh minh họa |
II. Nguyên nhân gây ho
Nguyên nhân của ho cấp tính (ngắn hạn)
Trong hầu hết các trường hợp nhiễm trùng ở đường hô hấp trên và ảnh hưởng đến cổ họng, đây được gọi là URTI hoặc URI (nhiễm trùng đường hô hấp trên). Những ví dụ bao gồm:
Cúm.
Cảm lạnh thông thường.
Covid-19.
Viêm thanh quản.
Nếu đó là bệnh LRTI (nhiễm trùng đường hô hấp dưới), phổi bị nhiễm trùng hoặc đường thở thấp hơn từ khí quản. Những ví dụ bao gồm:
Viêm phế quản.
Viêm phổi.
Ho cấp tính cũng có thể do sốt cỏ khô.
Nguyên nhân của ho mạn tính (dài hạn)
Ho mạn tính có thể do:
Hút thuốc.
Chất nhầy chảy xuống cổ họng từ phía sau mũi (sau khi nhỏ mũi).
GERD (bệnh trào ngược dạ dày - thực quản).
Hen suyễn.
Một số loại thuốc (ví dụ: thuốc ức chế men chuyển).
Ho mạn tính ở trẻ em thường do hen suyễn gây ra, nhưng cũng có thể là do các bệnh như chảy dịch mũi sau hoặc GERD.
Các nguyên nhân ít phổ biến hơn gây ho mạn tính ở người lớn bao gồm lao phổi, nhiễm nấm phổi và ung thư phổi.
III. Triệu chứng kèm theo ho là gì?
Ho không phải là bệnh mà là triệu chứng của nhiều bệnh khác nhau. Một số dấu hiệu và triệu chứng đi kèm với tình trạng này bao gồm:
Sốt.
Ớn lạnh.
Nhức mỏi cơ thể.
Viêm họng.
Buồn nôn hoặc nôn.
Đau đầu.
Đổ mồ hôi đêm.
Sổ mũi.
IV. Bị ho, khi nào cần đi khám?
Nếu ho kéo dài trong 3 tuần mà không cải thiện, nên đến gặp bác sĩ.
Trong hầu hết các trường hợp cơn ho sẽ không có gì nghiêm trọng, nhưng trong một số trường hợp hiếm hoi, ho kéo dài có thể là dấu hiệu của bệnh cần điều trị, chẳng hạn như ung thư phổi hoặc suy tim.
Các lí do khác để tìm kiếm lời khuyên y tế bao gồm:
Cơn ho ngày càng nặng hơn.
Có sưng hoặc cục u ở vùng cổ.
Giảm cân.
Ho dữ dội.
Khó nuốt.
Những thay đổi vĩnh viễn trong âm thanh của giọng nói.
Ho ra máu.
Khó thở.
Tưc ngực.
Những cơn sốt không thuyên giảm.
V. Quan điểm của
Y học cổ truyền về ho
A. Nguyên nhân:
1. Ngoại cảm các tà khí: Phong hàn táo nhiệt là chủ yếu, xâm nhập cơ thể qua đường miệng, mũi hoặc qua da lông, khiến phế khí mất tuyên thông sinh ho.
2. Ho nội thương: Là do chức năng các tạng phủ mất điều hòa, thường gặp các nguyên nhân sau:
Tì hư sinh đờm: Do chức năng tì suy giảm, thủy cốc không được vận hóa hấp thu đầy đủ sinh đờm, ủng tắc ở phế gây phế khí không thông sinh ho. Sách Y văn cổ có câu: “Tì sinh đờm mà phế trữ đờm” là theo ý đó.
Can hỏa phạm phế: Mạch Can lên sườn ngực đi vào phế. Can khí uất, nghịch hóa hỏa nung đốt phế gây ho.
Phế hư tổn: Phế nhiệt lâu ngày làm cho phần âm bị hư tổn, phế khí không đủ gây ho, phế khí nghịch gây khó thở.
Thận khí hư không nạp khí (phế chủ hô, thận chủ hấp) sinh ho kèm hụt hơi, khó thở. Thận chủ thủy, thận hư thủy phiếm sinh đờm làm cho ho nặng thêm.
Ngoài ra, chứng ho ngoại cảm kéo dài dễ phát triển thành ho nội thương.