Sỏi mật chữa thế nào?
Sức khỏe 30/03/2022 13:02
1. Sỏi mật là gì?
Sỏi mật là những cục cứng do cholesterol hoặc các chất khác hình thành trong túi mật. Túi mật có chức năng lưu trữ và giải phóng axit mật giúp ruột hấp thụ chất béo.
Sỏi mật được tạo ra khi nồng độ cholesterol hoặc bilirubin, một chất thải được hình thành từ sự phân hủy các tế bào hồng cầu trong gan trở nên quá bão hòa trong túi mật. Khi các chất này tích tụ trong túi mật, chúng có thể trộn lẫn với chất nhầy túi mật để tạo thành tinh thể. Các tinh thể theo thời gian sẽ phát triển thành các khối cứng như đá. Hầu hết sỏi mật đều rất nhỏ, nhưng một số có thể phát triển đủ lớn để gây ra vấn đề.
Bên cạnh tình trạng dư thừa cholesterol hoặc bilirubin trong túi mật, sỏi mật cũng có thể hình thành khi túi mật làm rỗng không đúng cách. Bất cứ khi nào chúng ta ăn, não ra tín hiệu cho túi mật để làm rỗng các chất chứa trong nó, hay còn gọi là mật, để giúp tiêu hóa chất béo. Cơ trơn trong túi mật co bóp, đẩy mật vào ống nang và ra ngoài qua ống mật chủ đến tá tràng, phần trên của ruột non. Nếu túi mật không làm trống đúng cách hoặc thường xuyên, thì cholesterol có thể tích tụ và bắt đầu hình thành các tinh thể. Hơn 85% người bị sỏi mật có sỏi cholesterol.
Bất kể nguyên nhân là gì, 80% người bị sỏi mật không có bất kì triệu chứng nào. Có nguy cơ các triệu chứng sẽ phát triển theo năm tháng, nhưng chỉ 1/5 người bị sỏi mật không triệu chứng phát triển các triệu chứng trong vòng 20 năm.
Sỏi mật có thể gây ra vấn đề khi chúng bị đẩy vào ống nang và gây tắc nghẽn. Khi cơ túi mật co lại sau bữa ăn, sỏi có thể bị đẩy vào chỗ mở của ống mật, gây đau.
2. Làm thế nào để chẩn đoán sỏi mật?
Sỏi mật chủ yếu được chẩn đoán từ các triệu chứng, khám sức khỏe, xét nghiệm máu và xét nghiệm hình ảnh như siêu âm. Sỏi mật không triệu chứng thường được phát hiện tình cờ trên MRI hoặc siêu âm vì một số lí do khác. Tuy nhiên, hầu hết các trường hợp được phát hiện khi các triệu chứng của sỏi mật bắt đầu xuất hiện.
3. Sỏi mật được điều trị như thế nào?
Phương pháp điều trị tiêu chuẩn cho sỏi mật có triệu chứng là phẫu thuật cắt bỏ túi mật. Thuốc có thể được sử dụng để kiểm soát cơn đau và ở những bệnh nhân không thể phẫu thuật, để làm tan sỏi mật. Sau khi được chẩn đoán sỏi mật, các bác sĩ chuyên khoa sẽ tìm phương pháp điều trị thích hợp nhất cho các triệu chứng và tình huống của từng bệnh nhân.
Cắt túi mật có thể làm thay đổi quá trình tiêu hóa, vì vậy các tác dụng phụ thường gặp có thể bao gồm khó tiêu hóa chất béo, tiêu chảy, táo bón và đầy hơi. Do bụng bị căng phồng khí để thực hiện phẫu thuật nên bệnh nhân thường bị đau vai gáy trong vài ngày sau khi phẫu thuật.
Một số loại thuốc có thể làm tan sỏi mật, nhưng chúng chỉ có tác dụng đối với một số ít trường hợp. Thuốc không có hiệu quả lâu dài nên chỉ được kê đơn cho những người không thể phẫu thuật.
4. Các thuốc dùng trong điều trị sỏi mật
Các thuốc giảm đau, chống viêm không steroid (NSAID)
Thuốc chống viêm không steroid là liệu pháp đầu tay để kiểm soát cơn đau của cơn đau quặn mật cấp tính hoặc do biến chứng của sỏi mật. Các thuốc NSAID theo toa như diclofenac, ketorolac, flurbiprofen, celecoxib và tenoxicam thường được dùng bằng đường uống hoặc tiêm tĩnh mạch. NSAID có thể giúp giảm đau, viêm và sốt do sỏi mật hoặc các biến chứng do sỏi mật gây ra.
Các tác dụng phụ thường gặp nhất của NSAID là các vấn đề về hệ tiêu hóa và chảy máu, như đau dạ dày, đau bụng, loét, chảy máu. Những bệnh nhân có vấn đề về xuất huyết tiêu hóa có thể được kê đơn celecoxib, một NSAID có nguy cơ xuất huyết tiêu hóa thấp hơn.
Thuốc giảm đau Opioid
Ở những bệnh nhân không đáp ứng hoặc không thể dùng NSAID, có thể sử dụng opioid như morphin hoặc meperidine để kiểm soát cơn đau quặn mật hoặc các biến chứng nặng hơn.
Thuốc giảm đau opioid làm chậm hoặc ngăn chặn các tín hiệu đau trong hệ thần kinh trung ương. Do đó có thể gặp các tác dụng phụ như buồn ngủ, mệt mỏi, chóng mặt và mờ mắt nói chung. Thuốc cũng có thể ngăn chặn các tín hiệu co thắt cơ trơn trong túi mật, có thể cản trở việc làm rỗng túi mật.
Thuốc kháng cholinergic (thuốc chống co thắt)
Cơn đau quặn mật thường được kích hoạt bởi các cơn co thắt cơ trong ống mật để cố gắng di chuyển viên sỏi. Thuốc chống co thắt như hyoscyamine và scopolamine làm giãn túi mật bằng cách ngăn chặn một chất hóa học - acetylcholine - mà các dây thần kinh sử dụng để ra hiệu cho các cơ co lại. Thuốc chống co thắt có thể được kê đơn thay vì NSAID để kiểm soát các cơn đau túi mật.
Các loại thuốc này có thể gây ra các tác dụng phụ như khô miệng, mờ mắt, táo bón, an thần. Thuốc kháng cholinergic cũng có thể ảnh hưởng đến nhịp tim và huyết áp, vì vậy một số bệnh nhân có thể không dùng được.
Thuốc làm tan sỏi mật
Một số loại thuốc có thể làm tan sỏi mật, nhưng chúng chỉ có tác dụng đối với một số ít trường hợp. Thuốc không có hiệu quả lâu dài nên chỉ được kê đơn cho những người không thể phẫu thuật.
Những bệnh nhân không thể phẫu thuật có thể được kê đơn các loại thuốc thúc đẩy quá trình làm tan sỏi mật. Axit ursodeoxycholic (ursodiol) và axit chenodeoxycholic (chenodiol) hoạt động bằng cách giảm lượng cholesterol do gan tiết ra. Khi mức cholesterol trong túi mật giảm xuống, các tinh thể cholesterol và sỏi mật sẽ từ từ tan ra. Quá trình điều trị kéo dài từ 6 đến 12 tháng, nhưng chỉ 1 trong số 10 bệnh nhân có sỏi mật có thể điều trị được bằng các thuốc này.
5. Những loại thực phẩm nào có thể gây ra cơn đau túi mật?
Ăn uống khiến cơ túi mật co bóp để tống axit mật vào ruột. Một cơn đau túi mật xảy ra khi những cơn co thắt đó đẩy một viên sỏi mật đến trước ống nang - “lối ra” của túi mật, gây đau buốt, liên tục.
Một số thực phẩm như thực phẩm giàu chất béo, thực phẩm chiên, thực phẩm chế biến, các sản phẩm từ sữa và trứng có thể gây ra các cơn co thắt túi mật mạnh hơn những loại khác. Nếu có sỏi mật trong bàng quang, những thực phẩm này dễ kích hoạt cơn đau túi mật.