Viêm gan tự miễn là gì?
Sức khỏe 01/10/2019 09:36
Viêm gan tự miễn không được điều trị có thể dẫn đến xơ gan và cuối cùng là suy gan. Tuy nhiên, khi được chẩn đoán và điều trị sớm, viêm gan tự miễn thường có thể được kiểm soát bằng các thuốc ức chế hệ thống miễn dịch.
Các loại viêm gan tự miễn?
Có hai loại viêm gan tự miễn và cả hai đều hiếm gặp. Loại 1 là phổ biến hơn, thường gặp ở phụ nữ từ 15 đến 40 tuổi, mặc dù mọi lứa tuổi hoặc giới tính đều có thể mắc viêm gan tự miễn loại 1. Loại 2 thường xảy ra với viêm gan tự miễn ở trẻ em nữ từ 2 đến 14 tuổi.
Nếu người bệnh mắc viêm gan tự miễn, rất có thể người bệnh cũng mắc bệnh tự miễn khác, chẳng hạn như bệnh Crohn, viêm khớp dạng thấp, lupus hoặc hội chứng Sjogren.
Tỉ lệ viêm gan tự miễn trên thế giới như thế nào?
Các nghiên cứu được thực hiện ở các nước Bắc Âu đã phát hiện ra rằng có khoảng 10 đến 24 trong số 100.000 người ở khu vực này mắc viêm gan tự miễn. Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra rằng căn bệnh này phổ biến hơn ở người bản địa Alaska, ảnh hưởng đến khoảng 43 trên 100.000 người.
Ai có nhiều khả năng bị viêm gan tự miễn?
Viêm gan tự miễn có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi và ảnh hưởng đến mọi người thuộc mọi chủng tộc và sắc tộc. Bệnh phổ biến ở trẻ em gái và phụ nữ hơn trẻ em trai và nam giới. Viêm gan tự miễn loại 1 xảy ra ở mọi người ở mọi lứa tuổi, trong khi loại 2 thường ảnh hưởng đến trẻ em.
Nguyên nhân dẫn đến viêm gan tự miễn
Viêm gan tự miễn xảy ra khi hệ thống miễn dịch của cơ thể không tấn công virus, vi khuẩn và các mầm bệnh khác mà thay vào đó nhắm vào tế bào gan. Khi tấn công vào gan có thể dẫn đến viêm mãn tính và tổn thương nghiêm trọng đến các tế bào gan.
Hiện nay các nhà khoa học vẫn chưa tìm ra được nguyên nhân chính xác dẫn đến tình trạng hệ thống miễn dịch của cơ thể lại chống lại chính cơ thể, nhưng một số các nhà nghiên cứu cho rằng viêm gan tự miễn có thể được gây ra bởi sự tương tác của các gen kiểm soát chức năng hệ thống miễn dịch và việc tiếp xúc với các loại virus hoặc một số loại thuốc nhất định như:
Các loại thuốc như statin và hydralazine (được sử dụng để điều trị bệnh tim) hoặc thuốc kháng sinh như nitrofurantoin và minocycline
Nhiễm trùng như viêm gan virus, virus herpes, virus Epstein-Barr và virus sởi
Viêm gan tự miễn có thể được gây ra do tiếp xúc với một số loại virus
Yếu tố nguy cơ mắc bệnh viêm gan tự miễn
Các yếu tố có thể làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm gan tự miễn bao gồm:
Là nữ. Mặc dù cả nam và nữ đều có thể bị viêm gan tự miễn nhưng căn bệnh này phổ biến hơn ở nữ.
Tiền sử mắc nhiễm trùng. Viêm gan tự miễn có thể phát triển sau khi người bệnh bị nhiễm sởi, herpes simplex hoặc virus Epstein-Barr. Bệnh cũng liên quan đến nhiễm viêm gan A, B hoặc C.
Di truyền. Một số bằng chứng cho thấy viêm gan tự miễn có xu hướng di truyền theo gia đình.
Có bệnh tự miễn khác. Những người đã mắc bệnh tự miễn dịch, chẳng hạn như bệnh celiac, viêm khớp dạng thấp hoặc cường giáp đều có thể dễ bị viêm gan tự miễn.
Triệu chứng của viêm gan tự miễn
Bệnh khởi phát âm thầm, chỉ với một chút cảm giác mệt mỏi, khó chịu kết hợp với vàng da không nhiều trong một thời gian dài vài tháng đến vài năm; chỉ có một số ít (khoảng 25%) có khởi phát với biểu hiện như một viêm gan virus cấp tính. Bệnh chỉ được thực sự quan tâm khi triệu chứng vàng da trở nên rõ ràng và chẩn đoán được thực hiện. Rối loạn kinh nguyệt là một triệu chứng thường gặp và rất có giá trị gợi ý, thường là mất một hoặc hai chu kì kinh nguyệt và điều này xảy ra đồng thời với một đợt vàng da nặng.
Chảy máu cam, chảy máu chân răng và xuất huyết dưới da là các biểu hiện cũng hay gặp.
Khi khám bụng có thể thấy gan to chắc và thùy trái thường lớn hơn, tuy nhiên, đó là giai đoạn sớm, còn ở giai đoạn muộn, gan thường teo nhỏ và có các biểu hiện của tăng áp lực tĩnh mạch cửa như lách to, cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ.
Tuy nhiên, rất cần chú ý các biểu hiện kết hợp khác:
Da thay đổi, có tình trạng viêm mao mạch dị ứng, có mụn trứng cá, hồng ban hoặc ban đỏ rải rác.
Lách to và thường kèm theo hạch to.
Rối loạn nội tiết với biểu hiện có nhiều mụn trứng cá, rậm lông và nứt da, ở nam giới còn có các biểu hiện như vú to, viêm tuyến giáp tự miễn, nhiễm độc giáp, đái tháo đường.
Viêm loét đại tràng có thể xảy ra đồng thời hoặc sau khi xuất hiện viêm gan tự miễn.
Ngoài ra, còn rất nhiều các biểu hiện kèm theo khác như viêm cầu thận, tràn dịch màng phổi, xẹp phổi, xơ hóa phế nang, tình trạng thiếu máu trường diễn và hay bị nhiễm khuẩn.
Vàng da là biểu hiện rất phổ biến của bệnh viêm gan
Biến chứng của viêm gan tự miễn
Viêm gan tự miễn không được điều trị có thể gây ra sẹo vĩnh viễn ở mô gan (xơ gan). Biến chứng của bệnh xơ gan bao gồm:
Giãn tĩnh mạch thực quản. Khi lưu thông qua tĩnh mạch cửa bị chặn, máu có thể chảy ngược vào các mạch máu khác - chủ yếu là ở dạ dày và thực quản. Các mạch máu có thành mỏng và vì chúng chứa nhiều máu hơn so với sức chưa nên các mạch máu có khả năng vỡ và chảy máu. Chảy máu ồ ạt ở thực quản hoặc dạ dày từ các mạch máu này là một cấp cứu đe dọa tính mạng đòi hỏi phải được cấp cứu ngay lập tức.
Bệnh xơ gan cổ trướng (giai đoạn cuối của bệnh xơ gan), lá gan không còn khả năng tự phục hồi và mất dần chức năng. Lúc này bệnh tình đã rất nghiêm trọng, diễn tiến khá phức tạp theo chiều hướng xấu. Khi đó, gan không thực hiện được chức năng giải độc, từ đó toàn bộ cơ thể sẽ bị nhiễm độc.
Suy gan. Điều này xảy ra khi các tế bào gan tổn thương trên diện rộng khiến gan của người bệnh không thể hoạt động đầy đủ. Lúc này người bệnh đã cần phải ghép gan.
Ung thư gan. Những người bị xơ gan có nguy cơ ung thư gan tăng cao.