Vấn đề của hệ tim mạch
Sức khỏe 26/05/2022 10:00
Kì 42: Chẩn đoán và điều trị dị dạng mạch máu não
5. Chẩn đoán dị dạng mạch máu não bằng cách nào?
Các dị dạng động mạch não thường được xác định đầu tiên trong hình ảnh chụp cắt lớp vi tính (CT) hoặc hình ảnh cộng hưởng từ (MRI). Sự kết hợp giữa MRI và chụp mạch thường hữu ích để lập kế hoạch điều trị và dự đoán khả năng thành công cũng như rủi ro của liệu pháp phẫu thuật, nội mạch hoặc xạ trị.
Chụp cắt lớp vi tính không cản quang, sẽ quan sát thấy ổ dị dạng động mạch não (nidus) là vùng có mật độ máu cao hơn và do đó thường hơi đậm hơn so với vùng não lân cận, các tĩnh mạch dẫn lưu mở rộng và có thể thấy rõ sự vôi hóa. Mặc dù nhiều mạch máu trong đó lớn hơn, nhưng không có hiệu ứng khối hoặc phù nề nào xuất hiện trừ khi chúng chảy máu.
Đặc biệt là trên phim chụp CT mạch, chẩn đoán dễ dàng với việc quan sát thấy bắt nguồn với các động mạch nuôi, ổ dị dạng và tĩnh mạch dẫn lưu có thể nhìn thấy rõ ràng trong cái gọi là hình dạng “túi giun”. Giải phẫu chính xác của các mạch nuôi và tĩnh mạch dẫn lưu thường có thể được xác định bằng chụp mạch. Độ nhạy của CT để xác định dị dạng động mạch não trong trường hợp xuất huyết cấp tính bị giảm do khối máu tụ chèn ép vào các ổ dị dạng nên cần phải có các kĩ thuật nhạy hơn như MRI hoặc chụp mạch.
Hình ảnh cộng hưởng từ rất chính xác để xác định vị trí của ổ dị dạng động mạch não và thường là tĩnh mạch dẫn lưu liên quan hoặc bất kì trường hợp chảy máu nào ở xa. Dòng chảy nhanh trong một tập hợp các mạch máu rối tung tạo ra các khoảng trống dòng chảy hình ống và ngoằn ngoèo thấy trên cả T1 và T2, tuy nhiên chủ yếu rõ ràng trên hình ảnh T2W. Ngoài ra, có thể thấy các biến chứng như xuất huyết trước, phù não kế cận, teo não.
Phim MRI có thể được sử dụng để đánh giá sự thoái triển của thể tích ổ dị dạng, phù nề sau điều trị cũng như hoại tử vùng bức xạ.
Chụp mạch vẫn là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán và lập kế hoạch điều trị dị dạng mạch máu não. Cấu hình ổ dị dạng, mối quan hệ của nó và hệ thống thoát dịch với các mạch xung quanh được đánh giá chính xác. Sự hiện diện của một chứng phình động mạch liên quan cho thấy nguy cơ xuất huyết cao hơn. Thời gian vận chuyển tương phản, liên quan đến trạng thái dòng chảy của tổn thương, có thể cung cấp thông tin quan trọng cho việc lập kế hoạch điều trị nội mạch.
6. Điều trị dị dạng mạch máu não như thế nào?
Phương pháp điều trị xâm lấn được khuyến cáo cho những bệnh nhân trẻ tuổi có một hoặc nhiều nguy cơ cao gây vỡ dị dạng động mạch, trong khi các trường hợp những người lớn tuổi không có các đặc điểm nguy cơ cao, phương pháp điều trị tốt nhất thông thường là quản lí y tế. Quản lí y tế bao gồm sử dụng thuốc chống co giật để kiểm soát cơn co giật và thuốc giảm đau thích hợp để giảm đau đầu có thể là biện pháp xử trí duy nhất cần thiết.
Một số nghiên cứu báo cáo rằng, tiền sử vỡ dị dạng mạch máu trước đó là một trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất dự đoán nguy cơ chảy máu lâu dài. Các yếu tố quan trọng khác bao gồm tuổi bệnh nhân, vị trí dị dạng động mạch, sự hiện diện của túi phình, kích thước và các đặc điểm mạch máu khác.
Phẫu thuật cắt bỏ ổ dị dạng là phương pháp điều trị chính và giúp chữa khỏi cho những bệnh nhân được coi là có nguy cơ xuất huyết cao.
Xạ trị và thuyên tắc nội mạch không chỉ là những lựa chọn thay thế hữu ích cho điều trị phẫu thuật ở những bệnh nhân có nguy cơ gặp biến chứng khi điều trị phẫu thuật cao mà còn có thể là những biện pháp bổ trợ hữu ích cho việc xử trí phẫu thuật chính.
Thuyên tắc mạch (điều trị nội mạch ):
Một ống thông được dẫn qua một vết cắt nhỏ ở bẹn đi vào động mạch và các mạch máu nhỏ trong não, nơi có túi phình.
Một chất giống như keo được tiêm vào các mạch bất thường. Điều này làm ngừng lưu lượng máu trong ổ dị dạng động mạch và giảm nguy cơ chảy máu. Đây có thể là lựa chọn đầu tiên cho một số loại dị dạng động mạch, hoặc nếu không thể phẫu thuật.
Xạ phẫu là phương pháp phẫu thuật bằng tia xạ không xâm lấn:
Bức xạ được nhắm trực tiếp vào khu vực của dị dạng động mạch. Điều này gây ra sẹo và co rút dị dạng động mạch và giảm nguy cơ chảy máu.
Đặc biệt hữu ích đối với các dị dạng động mạch nhỏ nằm sâu trong não khó loại bỏ bằng phẫu thuật.
Một số người bị dị dạng mạch máu não sẽ có triệu chứng đầu tiên là chảy máu não quá nhiều, sẽ tử vong. Những người khác có thể bị co giật vĩnh viễn và các vấn đề về não và hệ thần kinh. Các dị dạng động mạch không gây ra triệu chứng khi mọi người đến cuối tuổi 40 hoặc đầu 50 có nhiều khả năng duy trì ổn định và trong một số trường hợp hiếm hoi, vẫn có thể gây ra các triệu chứng.
Mời quý độc giả đón đọc kì tiếp theo của chuyên đề: “Vấn đề của hệ tim mạch”. Chuyên mục được sự đồng hành của Công ty CP truyền thông chăm sóc sức khỏe Sao Đại Việt - Phòng khám chuyên khoa Y học cổ truyền Sao Đại Việt - Sàn thương mại điện tử: alosuckhoe.vn - Thành viên Hội Giáo dục chăm sóc sức khỏe cộng đồng Việt Nam. Địa chỉ: Số 18 Nguyễn Đổng Chi, phường Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội. Điện thoại: 0243.207.26.26 - Di động: 084.777.6863 Zoom ID: 23.23.777.999 Mk: 777.999 www.facebook.com/toasangtroiyeuthuong Website: //saodaiviet.vn Email: [email protected] Youtube & Tiktok: Sao Đại Việt |