Đông y chữa bệnh thuỷ đậu như thế nào?
Sức khỏe 19/03/2021 13:00
Trong đông y, thuỷ đậu thuộc phạm vi các chứng bệnh như Thuỷ hoa, thuỷ bào, thuỷ sang, thuỷ chẩn... Theo cổ nhân, bệnh phát sinh là do phong nhiệt thời độc từ bên ngoài xâm nhập vào cơ thể qua mũi miệng, kết hợp với thấp trọc tích tụ lâu ngày bên trong gây ảnh hưởng chủ yếu đến hai tạng Phế và Tì và Phế chủ bì mao nên tà khí trước tiên phát tiết ở ngoài da tạo nên các mụn nước trên mặt và toàn thân. Để chữa trị thuỷ đậu, đông y chủ yếu sử dụng thuốc theo hai hướng: Biện chứng luận trị và đơn phương nghiệm phương.
Biện chứng luận trị là biện pháp chọn dùng các vị thuốc và bài thuốc trên cơ sở chứng trạng và thể bệnh cụ thể, có thể là nhiều bài thuốc khác nhau hoặc lấy một bài thuốc làm hạt nhân rồi tiến hành gia giảm tuỳ theo bệnh trạng. Thông thường, thuỷ đậu được phân ra làm hai thể bệnh là Phong nhiệt kiêm thấp, phế vệ bất tuyên và Thấp nhiệt uẩn kết, khí nhiệt tích thịnh
Thuốc xanh Methylen được sử dụng phố biến trong điều trị bệnh thuỷ đậu |
Với thể Phong nhiệt kiêm thấp, phế vệ bất tuyên
- Chủ chứng: Phát sốt, sợ lạnh sợ gió, chảy nước mũi, ho húng hắng, họng sưng đau, các mụn nước hồng nhuận chứa dịch trong, ăn kém, đại tiểu tiện bình thường, chất lưỡi hơi đỏ, rêu lưỡi trắng mỏng, mạch phù sác...
- Trị pháp: Sơ phong tán biểu, thanh nhiệt thẩm thấp
- Phương dược: Dùng Liên kiều tán gia giảm
Kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, ngưu bàng tử 10g, bạc hà 4,5g (cho sau), kinh giới 6g, lô căn 15g, trúc diệp 6g, ý dĩ 12g, bản lam căn 10g, tất cả đem ngâm với nước ấm trong 20 phút, sau đó sắc cô còn 800ml, chia uống 4 lần trong ngày, mỗi lần 200ml. Cũng có thể dùng Ngân thạch thang (kim ngân hoa, sinh thạch cao, huyền sâm, tử thảo, trạch tả, bạc hà, kinh giới) sắc uống.
Gia giảm: Nếu ho và chảy nước mũi nhiều gia tang diệp 6g, hạnh nhân 10g, cát cánh 5g; nếu ngứa nhiều gia bạch cương tàm 10, thuyền thoái 6g, phù bình 10; nếu ăn kém, đầy bụng gia tiêu tam tiên mỗi thứ 10g, bạch truật 6g.
Với thể Thấp nhiệt uẩn kết, khí nhiệt tích thịnh
- Chủ chứng: Sốt cao, phiền táo, mặt đỏ môi đỏ, họng khô miệng khát, thích uống nước lạnh, tiểu tiện sẻn đỏ, các mụn nước to dày và mau có màu đỏ hoặc tím chứa dịch đặc và đục, trong niêm mạc miệng cũng mọc mụn nước dễ vỡ tạo thành các vết loét, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày và khô...
- Trị pháp: Thanh tiết khí nhiệt, giải độc thẩm thấp
- Phương dược: Dùng Bạch hổ thang gia giảm
Sinh thạch cao 30 - 60g (sắc trước), tri mẫu 10g, ngạnh mễ 30g, cam thảo 5g, bản lam căn 15 - 30g, bồ công anh 15g, hoàng liên 3g, kim ngân hoa 10g, tử hoa địa đinh 10g, đan bì 10g, huyền sâm 10g, sắc uống mỗi ngày 1 thang.
Gia giảm: Nếu mụn nước đỏ sẫm gia tử thảo 30g, sơn chi 10g; nếu môi khô họng khát gia mạch môn 10g, hoa phấn 10g; nếu đại tiện táo gia đại hoàng 6g; nếu mụn nước căng to sáng bóng gia trư linh 12g, ý dĩ 12g, bạch linh 12g; nếu dinh phận có nhiệt, tâm phiền bất an, lưỡi đỏ giáng gia sinh địa 15g. Cũng có thể dùng Tam nhân thang (hạnh nhân, bạch đậu khấu, xích thược, tử thảo, địa phu tử, hoạt thạch, kim ngân hoa, liên kiều, trúc diệp, hậu phác, bán hạ chế, sinh cam thảo) sắc uống
Đơn phương nghiệm phương là biện pháp sử dụng các vị thuốc và bài thuốc, các kinh nghiệm dân gian độc lập hoặc phối hợp dùng chung cho tất cả các thể bệnh. Đây là cả một kho tàng hết sức phong phú, có thể dẫn ra một số ví dụ điển hình như:
Uống trong: (1) Cỏ chân vịt 50g bỏ rễ và hoa, rửa sạch, phơi hay sấy khô, lấy 30g sắc uống, số còn lại đốt thành than, tán nhỏ rồi rắc và xoa vào chỗ bị bỏng rạ, mỗi ngày 1 lần, nếu mụn nước bị vỡ thì dùng nước cốt nghệ bôi lên để tránh làm mủ, hằng ngày kết hợp tắm rửa bằng nước sắc lá kinh giới hoặc vỏ cây sung.. (2) Kim ngân hoa 18g, cam thảo 3g, sắc uống, dùng cho thể nhẹ. (3) Lô căn 60g, dã cúc hoa 10g, sắc uống, dùng cho thể nhẹ. (4) Bản lam căn 30 - 50g, sắc uống thay trà. (5) ma hoàng 1,5g, cam thảo 1,5g, liên kiều 4,5g, tử thảo 4,5g, tang bạch bì 4,5g, hạnh nhân 3g, kim ngân dây 10g, xích thược 9g, sắc uống. (6) Lá dâu tằm 12g, cam thảo đất 12g, rễ cây sậy 12g, lá tre 12g, bạc hà 12g, kinh giới 12g, sắc uống. (7) Kim ngân hoa 12g, rau diếp cá 12g, quả dành dành 12g, cam thảo đất 12g, rau má 12g, lá chanh 12g, sắc uống.
Dùng ngoài: (1) Rễ hải kim sa 30g, dã cúc hoa 10g, chi tử 3g, sắc uống. (2) Sài hồ 10g, hoàng cầm 12g, xích thược 16g, hoàng bá 15g, cam thảo 6g, sắc rửa tổn thương hằng ngày. (3) Khổ sâm 20g, bèo cái 20g, đại thanh diệp 20g, quán chúng 20g, tất cả cho vào túi vải, sắc trong 10 phút với 2.000ml nước, sau đó bỏ bã, ngâm rửa vết thương mỗi ngày 2 lần. (4) Thanh đại 60g, thạch cao 120g, hoạt thạch 120, hoàng bá 60g, tất cả sấy khô tán mịn, dùng để rắc xoa hoặc trộn với dầu vừng bôi vào các vết loét do mụn nước vỡ. (5) Xích thạch chi, lô cam thạch, thạch cao và hàn thuỷ thạch đã chế, lượng bằng nhau, tán thật mịn, xoa vào tổn thương, thường dùng cho trường hợp mụn nước đã hóa mủ. (6) Hoạt thạch 10g, thạch cao 10g, cam thảo 10g, tất cả tán mịn, hoà với dầu vừng, bôi vào vết loét mỗi ngày 1 lần. (7) Lá và cành hoa lựu trắng lượng vừa đủ, sắc lấy nước ngâm rửa tổn thương. (8) Kim ngân hoa 10g, liên kiều 10g, lục nhất tán 10g, xa tiền tử 10g, tử hoa địa đinh 15g, hoàng hoa địa đinh 15g, sắc lấy nước ngâm rửa hằng ngày.