Bài tập phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau đột qụy
Sức khỏe 23/03/2024 10:53
1. Vai trò của tập luyện với người bệnh đột qụy
Đột qụy gây mất chức năng thể chất vì làm tổn thương tạm thời hoặc vĩnh viễn các bộ phận của não chịu trách nhiệm đó. Tương tự với những thay đổi về hành vi và nhận thức, từ các vấn đề trí nhớ, thị lực đến cảm xúc.
Hoạt động thể chất làm giảm nguy cơ đột qụy từ 25 - 30%, đồng thời làm tăng cơ hội phục hồi chức năng cho bệnh nhân sau đột qụy.
Thời gian phục hồi sau đột qụy chia thành 3 giai đoạn:
Giai đoạn sớm: Trong vòng 6 tháng sau đột qụy.
Giai đoạn muộn: 6 - 12 tháng.
Giai đoạn ít phục hồi: Trên 1 năm.
Việc áp dụng tập luyện sớm cho người bệnh sau đột qụy mang lại nhiều kết quả tích cực, bao gồm:
- Lợi ích vật chất: Tập luyện giúp tăng tốc độ phục hồi đột qụy toàn diện, phục hồi sức mạnh, cải thiện sức bền và khả năng vận động của người bệnh. Tập luyện còn giúp cải thiện sự cân bằng, tăng cường khả năng thực hiện các hoạt động thường ngày và ngăn chặn nguy cơ tái phát đột qụy.
- Lợi ích tinh thần: Tập luyện giúp giảm trầm cảm, cải thiện tâm trạng và tránh căng thẳng cho người bệnh sau đột qụy. Đồng thời, các bài tập phục hồi chức năng cũng là cách tăng cường sức mạnh não bộ, giúp người bệnh nâng cao ý thức về giá trị bản thân, khả năng tự lực với các hoạt động sống thông thường, tránh phụ thuộc.
Nghiên cứu cho thấy tập luyện thể dục làm tăng protein não gọi là BDNF - giúp thúc đẩy sự phát triển các tế bào thần kinh mới và các kết nối trong não.
2. Những bài tập cho người sau đột qụy
2.1. Bài tập cho tay
- Siết tay: Bóp một quả bóng mềm hoặc quả bóng căng hết sức có thể trong 5 giây. Lặp lại 10 lần mỗi tay.
- Nắm chặt bàn tay: Tương tự bài tập siết chặt bàn tay với bóng mềm, bạn có thể nắm mở bàn tay và giữ trong 5 giây, sau đó thả ra. Lặp đi lặp lại 10 lần.
- Xòe ngón tay: Bắt đầu chụm các ngón tay vào với nhau, sau đó xòe ngón tay ra xa nhất có thể và giữ trong vòng 5 giây.
- Gấp ngón tay: Sử dụng tay bên lành để giúp gấp các ngón tay bên liệt thành nắm đấm.
- Nâng ngón tay: Dùng tay bên lành nhấc từng ngón tay lên khỏi lòng bàn tay, giữ ở vị trí nâng lên trong 5 giây rồi hạ xuống.
- Bật ngón tay cái: Đưa ngón tay cái nhấc ra khỏi lòng bàn tay và giữ trong vòng 5 giây.
- Duỗi cổ tay: Đưa bàn tay bị ảnh hưởng ra trước mặt, lòng bàn tay úp.
- Cong cánh tay: Tư thế ngồi, bạn đưa cánh tay ra duỗi thẳng trước mặt, lòng bàn tay hướng lên trên. Với tay bên yếu liệt nếu không thể tự đưa lên, có thể dùng tay kia để giúp nâng cánh tay liệt lên, giữ thẳng khuỷu tay cho đến khi tay song song với vai. Hạ tay xuống và lặp đi lặp lại 10 lần.
- Duỗi khuỷu tay: Dùng tay còn lại để giúp duỗi thẳng khuỷu tay bên tổn thương.
- Nhún vai: Nhẹ nhàng nâng và hạ vai, giữ mỗi vị trí trong năm giây. Lặp lại 10 lần. Duỗi thẳng cánh tay qua đầu và siết chặt cổ tay trái bằng cổ tay phải. Nghiêng sang trái càng nhiều càng tốt và duỗi cánh tay phải một chút. Trong trường hợp này, bên phải sẽ cảm nhận được độ cứng của cơ ngực bên.
Sau đó đổi tay. Nghiêng sang phải và duỗi tay trái. Lặp lại 5 - 10 lần mỗi bên.
- Cong đầu gối: Đứng hai chân rộng bằng vai và đầu gối hơi cong. Từ từ cong đầu gối, hạ thấp cơ thể càng nhiều càng tốt. Sau đó từ từ đứng dậy trở lại. Lặp lại 10 lần.
Người bệnh có thể thực hiện bằng cách đứng tựa lưng vào tường, hai chân rộng bằng vai, từ từ trượt xuống tường cho đến khi đầu gối của bạn uốn cong một góc 90 độ. Giữ trong 30 giây rồi đứng dậy. Lặp lại 10 lần.
- Squat: Tương tự như cong đầu gối. Thực hiện bằng cách đứng hai chân rộng bằng vai, đầu gối hơi cong. Hạ thấp cơ thể như thể bạn đang ngồi trên ghế, sau đó đứng dậy trở lại. Lặp lại 10 lần.
2.2. Bài tập toàn bộ cơ thể
Nâng cao tay và chân: Ngồi hoặc đứng với hai chân rộng bằng vai. Từ từ nâng cánh tay của bạn sang hai bên rồi lại hạ xuống. Lặp lại động tác này 10 lần. Sau đó, thực hiện tương tự với chân, từ từ nâng chúng lên trước mặt rồi lại hạ xuống. Lặp lại 10 lần.
2.3. Bài tập cải thiện khả năng thăng bằng
Hãy thử đứng trên một chân trong 30 giây. Nếu cần, hãy bám vào ghế hoặc vật ổn định khác để giúp bạn giữ thăng bằng. Lặp lại 10 lần với mỗi chân.
Có thể thử đi bộ theo một đường thẳng. Bắt đầu bằng cách đặt gót chân ngay trước ngón chân. Thực hiện các bước nhỏ để gót chân chạm đất trước khi ngón chân chạm đất.
Đi bộ 10 bước theo cách này, sau đó quay lại và đi ngược lại theo hướng khác.
2.4. Bài tập cải thiện sức mạnh và sức bền cơ bắp
Hãy thử thực hiện các động tác gập bụng, chống đẩy hoặc Squat. Nếu bạn không thể thực hiện những bài tập này một mình, hãy nhờ ai đó giúp đỡ. Thực hiện 3 hiệp, mỗi hiệp 10 lần.
2.5. Bài tập cải thiện chức năng tim, phổi
Những bài tập này giúp cải thiện chức năng tim và phổi của bệnh nhân sau đột qụy. Hãy thử đi bộ, chạy bộ hoặc đi xe đạp. Bắt đầu với 10 phút tập thể dục và tăng dần thời gian nếu có thể.
2.6. Bài tập rèn luyện trí nhớ và ngôn ngữ
Quá trình phục hồi trí nhớ và ngôn ngữ cho người sau đột qụy cũng không kém phần phức tạp. Bởi những tổn thương não bộ vĩnh viễn không chỉ ảnh hưởng tới vận động mà còn để lại nhiều di chứng về rối loạn ngôn ngữ, trí nhớ.
Quá trình khôi phục trí nhớ và lời nói đôi khi có thể mất nhiều thời gian hơn quá trình khôi phục các kĩ năng vận động và chức năng vận động. Do đó, phục hồi chức năng cho người sau đột qụy cần sự kiên nhẫn.
Những bài tập rèn luyện trí nhớ sau đột qụy như: Ghi nhớ từ, con số và đồ vật được mô tả trong tranh có thể hữu ích. Trò chơi bảng trí nhớ giúp trí nhớ tiếp tục phát triển. Bạn có thể hỏi đáp để gợi nhớ những sự kiện diễn ra trong ngày với bệnh nhân.
Một số bài tập rèn luyện ngôn ngữ: Cho người bệnh nghe các từ, lời nói và âm thanh liên tục. Bệnh nhân phải học cách phát âm từng âm thanh và âm tiết riêng lẻ, sau đó là từ và câu. Đôi khi, nghe các bài hát và tự hát có thể hữu ích. Trong một số trường hợp, có thể dạy bệnh nhân ngôn ngữ kí hiệu.
Ngoài ra, nên tập các bài tập cải thiện phát âm và cải thiện chức năng cơ mặt như: Chúm môi thổi gió, mở và đóng miệng mím chặt, khóe môi dưới dạng một nụ cười, liếm môi bằng lưỡi, cắn môi bằng răng…
3. Những lưu ý khi luyện tập cho người sau đột qụy
Người bị yếu, liệt hoặc khó vận động, nên thực hiện các bài tập thụ động trước (nghĩa là dùng bên lành hỗ trợ bên liệt).
Có thể tự tập hoặc nhờ sự giúp đỡ của người chăm sóc, nhà trị liệu. Bắt đầu từ từ và nâng dần cường độ luyện tập. Tránh tập luyện quá sức với cường độ cao có thể dẫn đến các chấn thương.
Xây dựng lộ trình tập luyện phù hợp, có thời gian nghỉ ngơi giữa các bài tập, giúp cơ thể phục hồi và ngăn ngừa mệt mỏi.
Lặp lại thường xuyên và đều đặn hằng ngày. Với những bài tập đối kháng, các chuyên gia khuyến cáo nên thực hiện 3 - 5 lần/tuần. Nên thực hiện 2 - 3 hiệp, mỗi hiệp khoảng 10 lần lặp lại để đạt được kết quả rõ rệt.
Bệnh nhân đái tháo đường, xơ vữa động mạch cần thường xuyên theo dõi các chỉ số về huyết áp, đường huyết và mức cholesterol.
Luôn khởi động và hạ nhiệt có thể trước khi bắt đầu và sau khi kết thúc buổi tập. Nếu cảm giác đau, khó chịu cần dừng tập luyện và thay đổi với những bài tập nhẹ nhàng hơn.