Nguyên nhân và các yếu tố gây ra bệnh bạch hầu
Sức khỏe 10/07/2024 10:38
Theo các bác sĩ, tác nhân gây bệnh bạch hầu là vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae thuộc họ Corynebacteriaceae. Vi khuẩn bạch hầu có 3 type là Gravis, Mitis và Intermedius. Thời gian ủ bệnh thường từ 2 đến 5 ngày, có thể lâu hơn. Thời kỳ lây truyền bệnh thường không cố định, có thể kéo dài khoảng 2 tuần hoặc ngắn hơn, ít nhất là trên 4 tuần.
Bệnh lây truyền qua đường hô hấp do tiếp xúc với người bệnh hoặc người lành mang vi khuẩn bạch hầu. Bệnh còn có thể lây bằng việc tiếp xúc với đồ vật có dính chất bài tiết từ người bệnh.
Bệnh khởi phát cấp tính và các đặc điểm chính là đau họng, sốt và sưng hạch ở cổ. Độc tố bạch hầu làm cho màng mô chết đi và tích tụ trên cổ họng và amidan, khiến việc thở và nuốt trở nên khó khăn.
Bệnh lây lan qua tiếp xúc trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp nên tốc độ lây lan rất nhanh,hoặc gián tiếp khi tiếp xúc với đồ chơi, vật dụng.
Nguyên nhân và các yếu tố gây ra bệnh bạch hầu |
Dấu hiệu tự nhận biết khi bị bệnh bạch hầu
Có rất nhiều triệu chứng sau khi bị phơi nhiễm, và các triệu chứng rất dễ nhầm lẫn với một số bệnh. Đó là:
- Bệnh nhân bị đau họng, ho và sốt kèm ớn lạnh.
- Bệnh nhân sổ mũi, chảy mũi ra chất mủ nhầy đôi khi có lẫn máu.
- Bệnh nhân mệt mỏi, đau cổ họng, chán ăn. Sau 2-3 ngày sẽ xuất hiện một đám hoại tử tạo thành lớp giả mạc màu trắng xanh, dai và dính chắc vào amiđan, hoặc có thể lan rộng bao phủ cả vùng hầu họng. Thường thể bệnh này các độc tố ngấm vào máu nhiều và có thể gây tình trạng nhiễm độc toàn thân.
- Một số bệnh nhân có thể sưng nề vùng dưới hàm và sưng các hạch vùng cổ làm cổ bạnh ra như cổ bò.
Các biến chứng nguy hiểm của bệnh bạch hầu
Theo TS. Lâm, khi bị bạch hầu, nếu bệnh nhi không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dẫn đến viêm cơ tim, tổn thương hệ thần kinh, tử vong do đột ngột trụy tim mạch. Ngoài ra, bệnh cũng có thể dẫn đến thoái hóa thận, hoại tử ống thận, chảy máu lớp tủy và vỏ thượng thận. Những trường hợp nhiễm độc nặng, bệnh nhân sẽ phờ phạc, xanh tái, mạch nhanh, đờ đẫn, hôn mê.
Biến chứng viêm cơ tim có thể xảy ra ở giai đoạn toàn phát hoặc có thể chậm vài tuần sau khi người bệnh khỏi. Khi viêm cơ tim xuất hiện sớm trong những ngày đầu của bệnh, tỷ lệ tử vong thường rất cao. Các triệu chứng của viêm cơ tim cấp thường không điển hình:
- Trẻ mệt mỏi.
- Sốt, đau bụng.
- Tiêu chảy.
- Sổ mũi, buồn nôn và nôn.
- Nặng hơn: Thở nhanh, đau ngực, khó thở, nhịp tim nhanh, môi và da tái nhợt..
- Các triệu chứng khác kết hợp với nhiễm siêu vi như nhức đầu, đau nhức, đau khớp, sốt, viêm loét họng hoặc tiêu chảy.
Viêm cơ tim có thể đi kèm với viêm màng bao tim, tràn dịch màng bao tim. Viêm màng bao tim thường gây đau nhói ở giữa ngực.
Biến chứng viêm dây thần kinh thường ảnh hưởng đến dây thần kinh vận động và sẽ hồi phục hoàn toàn nếu bệnh nhân không tử vong vì những biến chứng khác.
Biến chứng liệt màn khẩu cái (màn hầu) là một biến chứng khác có thể gặp ở bệnh bạch hầu, thường xuất hiện vào tuần 3 của bệnh. Liệt các dây thần kinh vận nhãn, liệt cơ chi và cơ hoành có thể xuất hiện vào tuần thứ 5 của bệnh.
Bộ Y tế yêu cầu khẩn trương giám sát, phát hiện sớm, xử lý triệt để ổ bệnh bạch hầu |
Bộ Y tế lập đoàn kiểm tra, giám sát phòng chống bệnh bạch hầu |